• 111
  • lang
  • lang

08 cách khen để giúp trẻ phát triển tốt.

Lời khen là 1 dạng phản hồi tích cực, có ý nghĩa giúp trẻ phát triển động lực và xây dựng tự tin. Tuy nhiên, lời khen nếu bị lạm dụng hoặc sử dụng không đúng có thể làm trẻ có phản ứng tiêu cực, tệ hơn giá trị của lời khen có thể bị mất. Vậy làm như thế nào để lời khen của bạn giúp trẻ phát triển tốt?

1. Lời khen nên giành cho hành động có nỗ lực của trẻ trong đó.

Theo nghiên cứu của GS. Gunderson ĐH Chicago, Mỹ cho thấy: Lời khen chỉ xoay quanh những tính cách hoặc thành tích như: con giỏi quá, con thông minh quá, con cần cù, con chăm chỉ, wow có hai điểm 10, mẹ yêu con quá...sẽ không mang hiệu quả nhiều trong việc giúp bé cố gắng nỗ lực và sự thông minh của trẻ. Thay vào đó, lời khen của cha mẹ trên 1 hành động hoặc 1 sự việc nào đó mà trẻ làm 1 mình hoặc cùng bạn làm, không hẳn có kết quả tốt, nhưng ít nhất có sự cố gắng của trẻ trong đó, thì lời khen cho trẻ lúc này là có hiệu quả rất tốt cho khả năng nỗ lực cố gắng và thông minh sau này. Ví dụ: Tối qua con học bài rất khuya, mẹ biết con đã cố gắng làm tốt, điểm 9 rất xứng đáng con ạ!

Lời khen không chỉ cho 1 việc làm gì khó khăn cần nhiều nỗ lực, mà lời khen có thể cho trẻ với những việc làm bình thường hằng ngày. Ví dụ, trước khi trẻ chạy ra khoảng trống trước nhà, trẻ xin phép bạn hoặc trẻ tự xỏ dép để mang mặc dù xỏ sai

2. Lời khen nên đến sớm sau khi trẻ xứng đáng được khen.

Nghiên cứu của GS. Henderlong and Lepper từng chia sẻ: Sau khi nỗ lực làm 1 việc gì, trẻ cần ai đó động viên và khích lệ, cảm xúc của trẻ duy trì giảm dần sau 12 tiếng. Do đó, cha mẹ nên tặng lời khen trong khi trẻ nổ lực, ngay khi hoàn tất hoặc ít nhất là trong 12 tiếng sau đó. Sau 12 tiếng, nếu bạn lỡ quên, bạn đừng cho lời khen nữa, mà thay vào đó hãy hỏi trẻ cách làm nó như thế nào? Nếu trẻ chịu nói với bạn, hãy tận dụng cơ hội thứ 2 và duy nhất này trao lời khen đến bé. Nếu lỡ quên mất, bạn tốt nhất đừng nhắc đến nó, hãy đợi 1 cơ hội khác.

3. Lời khen liên quan đến sự phát triển và tăng trưởng là nên tránh (đặc biệt là sau 2 tuổi).

Lời khen liên quan đến tăng trưởng và sự phát triển là nên tránh sau 2 tuổi vì trẻ lúc này đã có thể nhận thức về tăng trưởng, nhưng nhận thức của trẻ chưa đủ trưởng thành để nhận biết lời khen là tích cực hay tiêu cực. Một số lời khen vô tình có thể ảnh hưởng tiêu cực đến cách suy nghĩ của trẻ. Ví dụ, con phát triển cao quá! Con trông mập mạp hơn rồi đó!... là nên tránh.

4. Lời khen sẽ mất hiệu quả nếu được đem ra bàn luận nhiều người, trừ khi do bé tự nói.

Nhiều cha mẹ thích khen con trước mặt bạn bè, hoặc so sánh con với bé này bé khác. Điều này không sai cho đến khi bí mật này được trẻ nghe được. Điều này đồng nghĩa với việc lời khen của bạn hết có "sức mạnh" với trẻ nữa tại thời điểm đó và về sau. Lời khen là giống như 1 giao kèo thiêng liêng mà chỉ giữa bạn và bé, ở đó bé cảm thấy được sức mạnh của lời khen để nỗ lực tốt hơn và tìm thấy niềm tự hào của mẹ. Lời khen không phải là câu chuyện để bàn luận bàn tròn. 1 tác dụng phụ nữa là có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ xã hội của bé. Trẻ có thể trở nên quá tự tin với bạn bè hoặc xa dần các mối quan hệ bạn bè khi các bạn của con bạn đều nghĩ con bạn "quá giỏi!".

5. Thưởng là nên có, nhưng hạn chế lạm dụng và không thiên về tiền, đồ chơi hoặc bánh kẹo.

Bạn có thể khen và cho trẻ 1 phần thưởng cho 1 hành động nào đó. Phần thưởng không nên là bánh kẹo, tiền hay đồ chơi. Phần thưởng nên là 1 chuyến đi chơi, 1 quyển sách mới, 1 tấm huy hiệu thành tích,1 cái hôn, 1 cái ôm, 1 cái chạm tay yeah. Không nên dùng phần thưởng quá thường xuyên, đặc biệt là phần thưởng liên quan đến tiền, bánh kẹo hay đồ chơi vì sẽ làm trẻ nghĩ rằng có thưởng mới cần nổ lực.

6. Tránh khen mơ hồ

Nếu khen như vậy rất mơ hồ, trẻ nhỏ cần được hiểu: Cha mẹ khen trẻ ở điểm nào, ở quy trình nào...thì lúc này nhận thức của trẻ mới có cơ hội rèn luyện phát triển.
Nên sửa lại: Khen trực tiếp bé nhưng thêm 1 câu ngắn mô tả quy trình nổ lực

Ví dụ: Con của mẹ tuyệt vời quá!
Sửa lại: Con của mẹ tuyệt vời quá! Đã xếp được 2 khối gỗ, con thử thêm 1 khối màu xanh này nữa nhé!

7. Tránh chỉ nhắc đến cảm xúc mà thiếu nhắc đến quy trình nỗ lực của con trong lời khen.

Đưa ý kiến/suy nghĩ của bạn về nỗ lực của bé là đúng, nhưng nó không nên cường điệu quá, và cũng cần cho trẻ biết tại sao mẹ có cảm xúc đó, và cảm xúc đó ở nỗ lực nào của mình. Bạn vẫn còn nhớ về những mảnh ghép của não bộ. Mọi hình ảnh đều được chia nhỏ và trẻ cần rõ ràng để có thể xếp thành bức tranh lớn để học.
Nên sửa lại: Dùng từ mô tả cảm xúc của bạn ở độ vừa phải và thêm 1 câu ngắn mô tả quy trình nổ lực

Ví dụ: Mẹ thật tự hào vì con vì con đã làm được nè
Sửa lại: Mẹ vui lắm vì con đã xếp được 2 khối gỗ, con thử thêm 1 khối màu xanh này nữa nhé!

8. Tránh khen về quá khứ, chỉ khen về nỗ lực hiện tại.

Nhiều cha mẹ nghĩ rằng nhắc lại những nỗ lực trước đó để trẻ thấy nỗ lực của trẻ hiện tại là xứng đáng. Tuy nhiên, một cách tốt hơn và rõ ràng hơn là nhấn mạnh nỗ lực của hiện tại, sẽ phù hợp hơn với những nhận thức còn đang học hỏi của trẻ nhỏ. Việc nhắc lại quá khứ hôm qua không ý nghĩa vì não bộ trẻ sẽ dành năng lượng cho các học hỏi ở hiện tại. Do đó, cha mẹ là nên tương tác tốt với trẻ tại lúc nói, đừng khen hay càu nhàu nhiều những việc trẻ làm ở quá khứ. Làm tốt hiện tại thì những thói quen xấu trước đó của trẻ sẽ tự thay thế dần với những hành vi tốt trẻ vừa học được.
Sửa: Chỉ nói về nỗ lực của hiện tại
Ví dụ: Hôm nay con đã làm được rồi, hơn hôm qua đó.
Sửa lại: Hoan hô, Con đã xếp được 3 khối đó! Yeah nào!

Nguồn tham khảo: Anh Nguyen

---

Hãy liên hệ với tổng đài 111 hoặc số điện thoại 02437476154 nếu bạn đang mong muốn được hỗ trợ trực tiếp.

Văn phòng tư vấn trị liệu tâm lý trẻ em - số 44/84 Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội:
- Đánh giá, tư vấn, trị liệu tâm lý miễn phí cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại hoặc bị ảnh hưởng của bạo lực dẫn đến sang chấn tâm lý.

- Đánh giá, tư vấn, trị liệu tâm lý trực tiếp cho những trẻ em bị rối nhiễu như trẻ tự kỉ, trẻ tăng động giảm chú ý, trẻ bị trầm cảm, trẻ chậm phát triển trí tuệ, chậm phát triển ngôn ngữ.

- Tham vấn tâm lý làm bạn cùng con ở tuổi dậy thì

- Tham vấn tâm lý stress, trầm cảm, lo âu.